Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Thành phần dược chất: Metformin Hydroclorid 500mg
- Thành phần tá dược: Povidon K30, Magnesi Stearat, Colloidal Silicon Dioxid A200, Hydroxypropyl Methylcellulose 15cP, Hydroxypropyl Methylcellulose 6cP, Polyethylen Glycol 6000.
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị bệnh đái tháo đường typ 2: Đơn trị liệu kết hợp với chế độ ăn và luyện tập, khi tăng đường huyết không thể kiểm soát được bằng chế độ ăn đơn thuần.
- Metformin là thuốc ưu tiên lựa chọn cho những bệnh nhân quá cân.
- Có thể dùng Metformin đồng thời với một hoặc nhiều thuốc chống đái tháo đường đường uống khác hoặc Insulinkhi chế độ ăn và khi dùng Metformin đơn trị liệu không kiểm soát đường huyết được thỏa đáng.
Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống.
- Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Liều dùng
- Luôn dùng thuốc đúng liều lượng trong đơn thuốc.
- Liều khuyến cáo
- Liều khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng metformin là 500 mg, 1 lần/ngày, dùng đường uống. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 500 mg sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần.
- Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa được khuyến cáo là 2000mg/ngày. Glucofine 1000mg được dùng trong trường hợp cần dùng liều cao metformin (1000 – 2000mg /ngày), sau khi đã dùng liều khởi đầu 500 mg hoặc 850mg, 2 – 3 lần/ngày.
- Người lớn có chức năng thận bình thường (GFR ≥ 90 mL/phút/1,73 m2)
Đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường đường uống khác:
- Dùng viên Glucofine 1000mg: 1 viên/lần. Tối đa 2 viên/ngày, chia làm 2 lần.
- Khi chuyển từ thuốc chống đái tháo đường đường uống khác sang dùng metformin, trước tiên cần ngừng dùng thuốc chống đái tháo đường đã dùng trước đó, sau đó bắt đầu dùng liều khởi đầu 500mg hoặc 850mg metformin 2 – 3 lần/ngày (dùng viên Glucofine 500mg hoặc viên Glucofine 850mg).
Phối hợp với Insulin:
- Có thể phối hợp Metformin với Insulin để đạt hiệu quả kiểm soát đường huyết tốt hơn.
- Nên khởi đầu Metformin với liều 500 mg hoặc 850 mg, 2 – 3 lần/ngày, trong khi liều của Insulin được điều chỉnh dựa trên kết quả kiểm tra đường huyết.
Người cao tuổi
- Do có khả năng suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều Metformin nên được điều chỉnh dựa vào chức năng thận, cần đánh giá thường xuyên chức năng thận (xem mục Thận trọng khi dùng thuốc).
Trẻ em
- Đơn trị liệu hoặc phối hợp với Insulin.
- Glucofine 1000mg có thể được dùng ở trẻ vị thành niên và trẻ em từ 10 tuổi trở lên.
- Liều khởi đầu thông thường là 500 mg hoặc 850mg metformin, 1 lần/ngày, dùng trong hoặc sau bữa ăn.
- Sau 10 – 15 ngày, nên điều chỉnh liều dựa vào nồng độ glucose huyết. Tăng liều từ từ để cải thiện sự dung nạp thuốc ở đường tiêu hóa. Liều tối đa của metformin là 2000mg/ngày, chia làm 2 – 3 lần.
Suy thận
- Cần đánh giá mức độ lọc cầu thận (GFR) trước khi khởi đầu điều trị bằng thuốc metformin và đánh giá ít nhất mỗi năm một lần sau đó.
- Ở những bệnh nhân suy thận có khả năng tiến triển và bệnh nhân cao tuổi, nên đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn, ví dụ mỗi 3 – 6 tháng một lần.
GFR(mL/phút/1,73 m2) | Tổng liều tối đa hàng ngày (chia làm 2 – 3 lần/ngày) | Các yếu tố nguy cơ khác |
60 – 89 | 2000 mg | Xem xét giảm liều tùy thuộc vào sự suy giảm chức năng thận. |
45 – 59 | 2000 mg | Cần xem xét lại các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) trước khi cân nhắc sử dụng metformin. Liều khởi đầu không được vượt quá một nửa liều tối đa. |
30 – 44 | 1000 mg | |
< 30 | Chống chỉ định dùng Metformin. |
- Ngừng sử dụng Metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod.
- Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 – 60 mL/phút/1,73 m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod.
- Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại Metformin nếu chức năng thận ổn định (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Lưu ý:
- Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo.
- Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
- Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với Metformin hoặc bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
- Bệnh nhân có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn nặng (phải được điều trị đái tháo đường bằng Insulin).
- Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m ) (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, bao gồm cả nhiễm toan Ceton do đái tháo đường.
- Bệnh cấp tính hoặc mạn tính có thể dẫn tới giảm Oxy ở mô như: Suy tim hoặc suy hô hấp, mới mắc nhồi máu cơ tim, sốc.
- Các bệnh lý cấp tính có khả năng ảnh hưởng có hại đến chức năng thận như mất nước, sốc nhiễm khuẩn, tiêm qua đường động mạch các chất cản quang có iod (chỉ dùng lại Metformin khi chức năng thận trở về bình thường).
- Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
- Gây mê: Ngừng Metformin vào buổi sáng trước khi mổ và dùng lại khi chức năng thận trở về bình thường.
- Phụ nữ mang thai: Phải điều trị bằng Insulin, không dùng Metformin.
- Phụ nữ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Triệu chứng
- Khi sử dụng thuốc, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
- Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất gồm: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng và mất cảm giác ngon miệng và tự hồi phục trong đa số các trường hợp. Để ngăn chặn các tác dụng không mong muốn này, khuyến cáo chia liều metformin thành 2 – 3 lần/ngày và tăng liều từ từ.
- Các tác dụng không mong muốn sau đây có thể xảy ra khi điều trị với metformin, với tần suất như sau: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1 /10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), không rõ (không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn).
- Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được thể hiện theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.
Bảng tóm tắt các tác dụng không mong muốn:
Các Cơ quan | Tần suất | Các phản ứng không mong muốn |
Chuyển hóa và dinh dưỡng | Rất hiếm gặp | Nhiễm toan lactic.
Giảm hấp thu vitamin B12 kèm theo giảm nồng độ vitamin B12 trong huyết tương đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị dài ngày với metformin. Khuyến cáo xem xét nguyên nhân này khi bệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu khổng lồ. |
Thần kinh | Thường gặp | Rối loạn vị giác. |
Tiêu hóa | Rất thường gặp | Các rối loạn đường tiêu hóa như: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng và mất cảm giác ngon miệng. Các triệu chứng này xảy ra thường xuyên nhất trong suốt quá trình bắt đầu điều trị và tự hồi phục trong đa số các trường hợp. Để ngăn chặn các tác dụng không mong muốn này, khuyến cáo chia liều metformin thành 2 – 3 lần/ngày và tăng liều từ từ. |
Gan-mật | Rất hiếm gặp | Các chỉ số chức năng gan bất thường hoặc viêm gan sẽ tự hồi phục khi ngừng dùng metformin. |
Da | Rất hiếm gặp | Phản ứng da như ban đỏ, ngứa, mày đay. |
Trẻ em:
- Các dữ liệu đã được công bố cũng như dữ liệu nghiên cứu lâm sàng ở đối tượng trẻ em từ 10 – 16 tuổi được điều trị trong 1 năm cũng cho thấy có các tác dụng không mong muốn tương tự như ở người lớn cả về tính chất và mức độ nghiêm trọng.
Tương tác với các thuốc khác
Glyburid
- Trong một nghiên cứu tương tác thuốc với liều đơn ở bệnh nhân đái tháo đường type 2, dùng Metformin kết hợp Glyburid không gây bất kỳ thay đổi về dược động học hoặc dược lực của metformin.
- AUC và Cmax của Glyburid được ghi nhận giảm, tuy nhiên biến thiên rất lớn.
- Vì bản chất dùng chế độ đơn liều của nghiên cứu này và nồng độ glyburid trong máu không tương quan với các tác dụng dược lực học, nên ý nghĩa lâm sàng của tương tác này không chắc chắn.
Furosemid
- Một nghiên cứu tương tác thuốc Metformin – Furosemid, dùng đơn liều ở đối tượng khỏe mạnh đã chứng minh các thông số dược động học của cả hai thuốc đều bị ảnh hưởng khi dùng chung.
- Furosemid làm tăng nồng độ Metformin trong huyết tương, tăng Cmax đến 22% và AUC đến 15% mà không thay đổi đáng kể sự thanh thải Metformin ở thận.
- Khi dùng chung với Metformin, Cmax và AUC của Furosemid lần lượt giảm đến 31% và 12% so với dùng đơn độc và thời gian bán thải giảm đến 32% mà không có bất kỳ thay đổi đáng kể hệ số thanh thải Furosemid ở thận.
- Chưa có thông tin về tương tác thuốc giữa metformin và furosemid khi dùng chung lâu dài.
Nifedipin
- Một nghiên cứu tương tác thuốc Metformin – Nifedipin, dùng đơn liều ở người tình nguyện khỏe mạnh đã chứng minh việc dùng đồng thời với Nifedipin đã làm tăng Cmax của Metformin trong huyết tương lên 20 % và AUC lên 9 % và tăng lượng thuốc thải trừ trống nước tiểu.
- Tmax và thời gian bán thải không bị ảnh hưởng.
- Nifedipin dường như làm tăng hấp thu Metformin.
- Metformin có tác dụng không đáng kể lên Nifedipin.
Thuốc làm giảm sự thanh thải Metformin
- Sử dụng đồng thời với các thuốc có ảnh hưởng đến những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận có liên quan đến thải trừ Metformin ở thận (ví dụ chất vận chuyển cation hữu cơ 2 [OCT2]/chất ức chế [MATE] như Ranolazin, Vandetanib, Dolutegravir và Cimetidin) có thể làm tăng hấp thu toàn thân với Metformin và có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan Lactic.
- Cần xem xét các lợi ích và rủi ro của việc sử dụng đồng thời.
- Tương tác như vậy giữa Metformin và Cimetidin dạng uống đã được ghi nhận ở người tình nguyện khỏe mạnh trong các nghiên cứu về tương tác thuốc Metformin – Cimetidin khi dùng chế độ đơn liều lẫn đa liều, tăng 60 % nồng độ đỉnh của Metformin trong huyết tương và nồng độ trong máu toàn phần, tăng 40 % AUC của Metformin trong huyết tương và AUC của Metformin trong máu toàn phần.
- Trong nghiên cứu với chế độ đơn liều, thời gian bán thải của thuốc không thay đổi. Metformin không gây ảnh hưởng lên dược động học của Cimetidin.
- Trong các nghiên cứu tương tác đơn liều của metformin và propranolol, metformin và ibuprofen ở người tình nguyện khỏe mạnh, được động học của các thuốc này không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời.
- Metformin gắn kết ít với Protein huyết tương và vì vậy gần như tương tác không đáng kể với các thuốc gắn kết cao với Protein như Salicylat, Sulfonamid, Cloramphenicol và Probenecid khi so sánh với Sulfonylure là thuốc gắn kết đáng kể với Protein huyết tương.
Khác
- Một số thuốc có khuynh hướng gây tăng đường huyết và có thể gây mất kiểm soát đường huyết.
- Các thuốc này bao gồm thuốc lợi tiểu Thiazid và các thuốc lợi tiểu khác, Corticosteroid, Phenothiazin, các sản phẩm Hormon tuyến giáp, Estrogen, viên uống ngừa thai, Phenytoin, Acid Nicotinic, các thuốc cường giao cảm, thuốc chẹn kênh Calci và Isoniazid.
- Khi dùng các thuốc này cùng với Glucofine 1000mg, phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để duy trì kiểm soát đường huyết phù hợp.
- Khi các thuốc này được ngừng dùng ở những bệnh nhân đang dùng Glucofine 1000mg, bệnh nhân cũng cần được theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ đường huyết.
Các thuốc ức chế Carbonic Anhydrase
- Topiramat hoặc các thuốc ức chế Carbonic Anhydrase khác (ví dụ Zonisamid, Acetazolamid hoặc Diclorphenamid) thường làm giảm Bicarbonat huyết thanh và gây ra nhiễm toan chuyển hóa không tăng khoảng trống Anion và nhiễm toan chuyển hóa tăng do máu.
- Việc sử dụng đồng thời các thuốc này với Glucofine 1000mg có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan Lactic.
- Nên theo dõi thường xuyên hơn những bệnh nhân này.
Rượu
- Rượu đã được biết có khả năng làm tăng tác động của Metformin lên sự chuyển hóa lactat.
- Do đó, nên cảnh báo bệnh nhân không nên uống nhiều rượu trong thời gian ngắn hoặc kéo dài trong khi dùng Glucofine 1000mg.
Khả năng gây ung thư, đột biến, giảm khả năng sinh sản
- Không có bằng chứng cho thấy Metformin có khả năng gây ung thư ở chuột nhắt đực và cái.
- Tương tự, cũng không nhận thấy Metformin có khả năng gây khối u ở chuột cống đực.
- Tuy nhiên nghiên cứu cho thấy Metformin làm tăng Polyp tử cung có mô đệm lành tính ở chuột cống cái với liều 900mg/kg/ngày.
Không có bằng chứng về khả năng đột biến của Metformin trong các thử nghiệm in Vitro sau đây: Thử nghiệm Ames (S. typhimurium), thử nghiệm đột biến gen (các tế bào u lympho ở chuột) hoặc thử nghiệm sai lệch nhiễm sắc thể (tế bào lympho ở người).Thử nghiệm in vivo vi nhân ở chuột cũng cho kết quả âm tính.
Khả năng sinh sản của chuột đực hoặc chuột cái không bị ảnh hưởng bởi metformin khi dùng với liều cao 600 mg/kg/ngày, gấp 3 lần so với liều tối đa được khuyến cáo ở người dựa trên so sánh diện tích bề mặt cơ thể.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Xếp hạng & đánh giá
0
Xếp hạng & đánh giá sản phẩm
ĐóngChỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể để lại đánh giá.
Chưa có xếp hạng & đánh giá nào.