Thành phần
- Mỗi viên nén chứa 5mg nebivolol (dạng nebivolol hydrochloride): 2,5mg SRRR-nebivolol (hoặc d-nebivolol) và 2,5mg RSSS-nebivolol (hoặc 1-nebivolol).
- Tá dược đã biết tác dụng: mỗi viên nén chứa 141,75mg lactosse monohydrate.
- Danh mục tá dược đầy đủ: polysorbate 80, hypromellose, lactose monohydrate, maize starch, croscarmellose sodium, microcrystalline cellulose, colloidal anhydrous silica, magnesium stearate.
Công dụng (Chỉ định)
Tăng huyết áp
- Điều trị tăng huyết áp vô căn.
Suy tim mãn tính (CHF)
- Phối hợp với điều trị chuẩn để điều trị suy tim mạn tính ổn định mức độ nhẹ hoặc trung bình ở bệnh nhân cao tuổi ( ≥ 70 tuổi)
Cách dùng – Liều dùng
Liều lượng
Tăng huyết áp
Người trưởng thành
- Dùng 1 viên/ngày (5mg), tốt nhất là uống vào cùng một thời gian mỗi ngày.
- Tác dụng hạ huyết áp sẽ thấy rõ rệt sau 1 – 2 tuần điều trị. Đôi khi, hiệu quả tối đa chỉ đạt được sau 4 tuần.
Phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác
- Các thuốc ức chế beta có thể được sử dụng đơn thuần hay phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Cho đến nay, hiệu quả hạ huyết áp được tăng cường khi Nebilet 5mg được phối hợp với hydrochlorothiazide 12,5 – 25mg.
Bệnh nhân suy thận
- Đối với những bệnh nhân suy thận, liều khởi đầu đề nghị là 2,5 mg/ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều lên đến 5 mg/ngày.
Bệnh nhân suy gan
- Dữ liệu đối với những bệnh nhân rối loạn chức năng gan hoặc suy gan còn hạn chế. Do đó, chống chỉ định dùng Nebilet cho những bệnh nhân này.
Người cao tuổi
- Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khởi đầu đề nghị là 2,5 mg/ngày. Nếu cần thiết có thể tăng liều lên đến 5mg. Tuy nhiên, ít có kinh nghiệm về việc dùng thuốc cho bệnh nhân trên 75 tuổi, phải thận trọng và kiểm soát chặt chẽ khi dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này.
Trẻ em
- Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Nebilet trên trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Do đó, không đề nghị dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Suy tim mạn tính
- Để điều trị suy tim mạn tính ổn định, phải tăng liều từ từ cho đến khi đạt được liều tối ưu đối với từng bệnh nhân.
- Bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định là những bệnh nhân không bị các cơn suy tim cấp xảy ra trong vòng 6 tuần trước đó. Bác sỹ điều trị phải là người có kinh nghiệm trong điều trị bệnh suy tim mạn tính.
- Đối với các bệnh nhân đang dùng các thuốc điều trị bệnh tim mạch bao gồm các thuốc lợi tiểu và/hoặc digoxin và/hoặc thuốc ức chế men ACE và/hoặc các thuốc đối kháng angiotensin II, nên duy trì ổn định liều dùng của các thuốc này trong 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị với Nebilet.
- Điều chỉnh liều tăng dần nên được tiến hành theo từng bước sau, với khoảng cách giữa các lần tăng liều là 1 – 2 tuần tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân: 1,25mg nebivolol, tăng đến 2,5mg nebivolol dùng 1 lần/ngày, sau đó là 5mg x 1 lần/ngày, sau đó là 10mg x 1 lần/ngày.
- Liều tối đa là 10mg x 1 lần/ngày.
- Khi bắt đầu điều trị và mỗi lần tăng liều nên được giám sát chặt chẽ bởi một bác sỹ có kinh nghiệm trong ít nhất 2 giờ để đảm bảo rằng các trạng thái lâm sàng vẫn ổn định (cụ thể là huyết áp, nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, dấu hiệu của bệnh suy tim trầm trọng hơn).
- Sự xuất hiện của các tác dụng phụ không mong muốn có thể làm cho các bệnh nhân không thể được điều trị với liều tối đa. Nếu cần thiết, liều tối đa cũng có thể giảm từng bước và dùng lại liều phù hợp.
- Trong quá trình điều chỉnh liều, nếu bệnh suy tim trầm trọng hơn hoặc bệnh nhân không dung nạp thuốc, đầu tiên là phải giảm liều nebivolol hoặc dừng thuốc ngay lập tức nếu cần thiết (trong trường hợp hạ huyết áp nặng, bệnh suy tim trầm trọng hơn kèm theo phù phổi cấp, sốc tim, nhịp tim chậm triệu chứng, bloc nhĩ thất).
- Điều trị suy tim mạn tính ổn định với nebivolol thường là điều trị dài ngày.
- Không được ngừng điều trị nebivolol đột ngột vì có thể dẫn đến tình trạng suy tim trầm trọng hơn. Nếu việc ngừng thuốc là cần thiết, nên giảm nửa liều từ từ hàng tuần.
Bệnh nhân suy thận
- Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình vì việc tăng đến liều tối đa được điều chinh theo từng bệnh nhân. Chưa có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân suy thận nặng (creatinin huyết thanh ≥ 250 μmol/L). Do đó, không nên dùng nebivolol cho những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan
- Dữ liệu đối với bệnh nhân suy gan còn hạn chế. Do đó chống chỉ định dùng Nebilet cho những bệnh nhân này.
Người cao tuổi
- Không cần điều chỉnh liều vì liều tối đa dung nạp được đã được điều chỉnh cho từng bệnh nhân.
Trẻ em
- Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Nebilet trên trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Do đó, không đề nghị dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống
- Thuốc có thể uống trong bữa ăn.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào được liệt kê ở mục 6.1
- Suy gan hoặc rối loạn chức năng gan.
- Suy tim cấp, sốc tim, hoặc suy tim mất bù từng đợt phải dùng các thuốc làm co cơ tim tiêm tĩnh mạch.
Ngoài ra, cũng giống như các thuốc ức chế beta khác, chống chi định dùng Nebilet trong các trường hợp:
- Hội chứng suy nút xoang, bao gồm cả bloc xoang- nhĩ.
- Bloc tim độ 2 và độ 3 (mà chưa đặt máy tạo nhịp).
- Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản
- Bệnh nhân bị u tế bào ưa sắc chưa được điều trị
- Nhiễm toan chuyển hoá
- Nhịp tim chậm (nhịp tim < 60 bpm trước khi bắt đầu điều trị)
- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).
- Bệnh mạch máu ngoại biên nặng.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn khác được liệt kê dưới đây là độc lập với tác dụng hạ huyết áp và suy tim mạn tính vì có sự khác nhau về tình trạng bệnh lý kèm theo.
Tăng huyết áp
Các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo, hầu hết các trường hợp là nhẹ đến trung bình, được liệt kê ở bảng dưới đây, được phân loại theo các hệ cơ quan trong cơ thể và theo thứ tự tần suất:
HỆ THỐNG CƠ QUAN |
Phổ biến
(≥ 1/100 –
< 1/10) |
Không phổ biến
(≥ 1/1000 –
< 1/100) |
Rất hiếm
(≤ 1/10.000) |
Chưa rõ |
Rối loạn hệ miễn
dịch |
|
|
|
Phù mạch
thần kinh,
phản ứng
quá mẫn |
Rối loạn tâm thần |
|
ác mộng,
trầm cảm |
|
|
Rối loạn hệ thần
kinh |
đau đầu,
hoa mắt,
dị cảm |
|
ngất |
|
Rối loạn thị giác |
|
giảm thị lực |
|
|
Rối loạn nhịp tim |
|
nhịp tim chậm,
suy tim, bloc
nhĩ-thất, chậm
dẫn truyền
nhĩ-thất |
|
|
Rối loạn mạch |
|
hạ huyết áp
(tăng khập
khiễng cách hồi) |
|
|
Rối loạn ngực,
trung thất,
hệ hô hấp |
khó thở |
co thắt phế quản |
|
|
Rối loạn tiêu hoá |
táo bón,
buồn nôn,
tiêu chảy |
khó tiêu, đầy
hơi, nôn mửa |
|
|
Rối loạn da và
mô dưới da |
|
ngứa, phát ban,
ban đỏ |
bệnh vẩy
nến nặng |
mày đay |
Rối loạn tuyến vú
và hệ sinh sản |
|
bất lực |
thêm |
|
Các rối loạn
chung |
mệt mỏi,
phù |
|
|
|
Các phản ứng không mong muốn sau đây cũng được báo cáo với một số thuốc ức chế beta: ảo giác, rối loạn tâm thần, lẫn lộn, lạnh/tím tái đầu chi, hội chứng Raynaud, khô mắt, độc tính trên niêm mạc mắt kiểu practolol.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác dược lực học
- Các tương tác sau đây được áp dụng cho các thuốc ức chế beta nói chung.
Các phối hợp không được đề nghị:
- Các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (quinidine, hydroquinidine, cibenzoline, flecainide, disopyramide, lidocaine, mexiletine, propafenone): tác dụng làm chậm thời gian dẫn truyền nhĩ-thất và giảm sức co bóp của cơ tim.
- Các thuốc ức chế kênh calci loại verapamil/ditiazem: giảm sức co bóp cơ tim và ức chế sự dẫn truyền nhĩ-thất. Tiêm tĩnh mạch verapamil cho những bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc ức chế beta có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức và bloc nhĩ-thất.
- Các thuốc hạ huyết áp tác dụng lên trung ương (clonidine, guanfacin, moxonidine, methyldopa, rilmenidine): việc phối hợp sử dụng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp tác dụng lên trung ương có thể làm trầm trọng hơn tình trạng suy tim do làm giảm trương lực của thần kinh giao cảm trung ương (giảm nhịp tim và cung lượng tim, giãn mạch máu), ngừng thuốc đột ngột, đặc biệt nếu trước đó đã ngừng sử dụng các ức chế beta, có thể gây tăng nguy cơ “tăng huyết áp dội ngược”.
Các phối hợp phải thận trọng
- Thuốc chống loạn nhịp nhóm III (Amiodarone): có thể ảnh hưởng đến thời gian dẫn truyền nhĩ-thất.
- Thuốc gây mê – nhóm halogen hoá dễ bay hơi: sử dụng đồng thời các thuốc ức chế beta và các thuốc gây mê có thể làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp. Theo nguyên tắc chung, tránh dừng đột ngột các thuốc ức chế beta. Nên thông báo cho bác sỹ gây mê biết bệnh nhân đang dùng thuốc Nebilet.
- Insulin và các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống: mặc dù nebivolol không ảnh hưởng đến nồng độ đường máu, nhưng việc sử dụng đồng thời có thể che đậy các triệu chứng hạ đường máu (đánh trống ngực, nhịp tim nhanh).
- Baclofen (thuốc giãn cơ), amifostine (thuốc điều trị bổ trợ chống ung thư): dùng đồng thời với thuốc điều trị tăng huyết áp gây tăng tác dụng hạ huyết áp, do đó nên điều chỉnh liều thuốc hạ huyết áp.
Các phối hợp nên cân nhắc
- Các glycoside trợ tim: dùng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ-thất. Các nghiên cứu lâm sàng với nebivolol không cho thấy bất cứ một bằng chứng lâm sàng nào về tương tác thuốc. Nebivolol không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin.
- Thuốc ức chế kênh calci nhóm dihydropyridine (amlodipine, felodipine, lacidipine, nifedipine, nicardipine, nimodipine, nitrendipine): việc sử dụng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, và tăng nguy cơ suy giảm chức năng bơm của tâm thất ở những bệnh nhân suy tim.
- Thuốc điều trị bệnh tâm thần, các thuốc chống trầm cảm (loại ba vòng, loại barbiturate và loại phenothiazine): dùng đồng thời có thể làm tăng tác dụng hạ áp của các thuốc ức chế beta (tác dụng hiệp đồng).
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): không ảnh hưởng đến tác dụng hạ huyết áp của nebivolol.
- Các thuốc cường giao cảm: sử dụng đồng thời có thể làm mất tác dụng của các thuốc ức chế beta. Các thuốc ức chế beta có thể kích thích tác dụng alpha adrenergic của các thuốc cường giao cảm với cả hệ alpha và beta – adrenergic (nguy cơ tăng huyết áp, nhịp tim chậm và bloc tim).
Các tương tác dược động học
- Vì chuyển hoá của nebivolol liên quan đến isoenzym CYP2D6, do đó, việc dùng thuốc đồng thời với các thuốc ức chế enzyme này, đặc biệt là paroxetine, fluoxetine, thioridazine và quinidine có thể làm tăng nồng độ nebivolol trong huyết tương, làm tăng nguy cơ nhịp tim chậm quá mức và các tác dụng phụ không mong muốn khác.
- Dùng phối họp đồng thời nebivolol với cimetidine làm tăng nồng độ nebivolol trong huyết tương nhưng không làm thay đổi hiệu quả trên lâm sàng. Dùng đồng thời với ranitidine không ảnh hưởng đến dược động học của nebivolol. Miễn là uống Nebilet trong bữa ăn, hoặc có dùng thuốc kháng acid giữa các bữa ăn, hai loại thuốc này có thể dùng cùng nhau.
- Phối hợp nebivolol với nicardipine làm tăng nhẹ nồng độ của cả hai thuốc trong huyết tương nhưng không làm thay đổi hiệu quả lâm sàng. Dùng thuốc cùng với rượu, furosemide hoặc hydrochlorothiazide không làm ảnh hưởng đến dược động học của nebivolol. Nebivolol không có ảnh hưởng đến dược động học và dược lý học của warfarin.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Các thận trọng và cảnh báo sau đây được áp dụng cho tất cả các thuốc ức chế beta nói chung:
Gây mê
- Tiếp tục điều trị bằng các thuốc ức chế beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim trong khi gây mê và đặt ống nội khí quản. Nếu ngừng dùng các thuốc ức chế beta trước khi phẫu thuật thì nên ngừng ít nhất 24 h trước đó.
- Phải thận trọng khi dùng một số thuốc gây mê vì có thể gây giảm sức bóp cơ tim.Tiêm tĩnh mạch atropine có thể giúp bệnh nhân tránh được phản ứng cường phế vị.
Tim mạch
- Nhìn chung, các thuốc ức chế beta không nên được sừ dụng cho những bệnh nhân suy tim sung huyết chưa được điều trị, trừ phi tình trạng suy tim đã được ổn định.
- Đối với những bệnh nhân bị thiếu máu tim cục bộ, việc điều trị bằng các thuốc ức chế beta nên ngừng từ từ, ví dụ như qua 1-2 tuần. Nếu cần thiết, nên bắt đầu điều trị bằng các thuốc khác tại cùng thời điểm ngừng thuốc để tránh tái phát các cơn đau thắt ngực quá mức.
- Các thuốc ức chế beta có thể làm chậm nhịp tim. Nếu nhịp tim dưới 50 – 55 bpm khi nghi ngơi và/hoặc bệnh nhân bị các triệu chứng gợi ý thấy nhịp tim chậm thì nên giảm liều.
Nên dùng các thuốc ức chế beta với các thận trọng sau:
- Ở những bệnh nhân bị rối loạn tuần hoàn ngoại biên (Bệnh hoặc Hội chứng Raynaud’s, khập khiễng cách hồi), vì các rối loạn này có thể trầm trọng hơn.
- Ở những bệnh nhân bị bloc tim độ 1, vì tác dụng làm chậm thời gian dẫn truyền của các thuốc ức chế beta.
- Ở những bệnh nhân có đau thắt ngực Prinzmetal do tác dụng đối kháng thụ thể alpha gây ra co thắt động mạch vành; các thuốc ức chế beta có thể làm tăng tần suất và thời gian cơn đau thắt ngực.
- Nhìn chung sự phối hợp giữa nebivolol với các thuốc ức chế kênh calci nhóm verapamil và diltiazem, các thuốc chống loạn nhịp nhóm I, các thuốc hạ huyết áp tác dụng lên trung ương không khuyến cáo
Chuyển hoá/Nội tiết
- Nebilet không ảnh hưởng đến nồng độ đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường. Tuy nhiên, thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường vì nebivolol có thể che đậy một số dấu hiệu hạ đường huyết (như tim đập nhanh, đánh trống ngực).
- Các thuốc ức chế beta có thể che đậy các triệu chứng tim đập nhanh ở những bệnh nhân bị cường giáp.
- Ngừng thuốc đột ngột có thể làm tăng thêm các triệu chứng.
Hô hấp
- Ở những bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có thể sử dụng các thuốc ức chế beta nhưng phải thận trọng vì có thể tăng co thắt đường hô hấp.
Khác
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh vẩy nến chỉ được dùng các thuốc ức chế beta khi đã cân nhắc cẩn thận.
- Các thuốc ức chế beta có thể gây tăng nhậy cảm với các dị nguyên và làm trầm trọng thêm các phản ứng quá mẫn.
- Cần phải kiểm soát đều đặn khi khởi đầu điều trị bệnh suy tim mạn tính với nebivolol.
- Thuốc này có chứa lactose. Các bệnh nhân có vấn đề dung nạp galactose di truyền (hiếm gặp), thiếu hụt men Lapp-lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Lái xe và vận hành máy móc
- Các nghiên cứu dược lý học cho thấy Nebilet 5mg không ảnh hưởng đến chức năng tâm thần vận động. Khi lái xe và vận hành máy móc, nên chú ý rằng hoa mắt và mệt mỏi đôi khi có thể xảy ra.
Thai kỳ và cho con bú
- Không nên sử dụng nebivolol khi mang thai trừ khi thực sự cần thiết. Nếu việc điều trị với nebivolol là cần thiết thì phải theo dõi sát lưu lượng máu đến tử cung-nhau và sự phát triển của bào thai. Trong trường hợp gây tác hại cho người mẹ và thai nhi thì nên cân nhắc sử dụng thuốc khác. Trẻ sơ sinh phải được theo dõi chặt chẽ. Các triệu chứng của hạ huyết áp và nhịp tim chậm thường xảy ra trong 3 ngày đầu tiên.
- Không cho trẻ bú mẹ khi đang dùng nebivolol.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Khách hàng nói gì về sản phẩm
Chưa có đánh giá nào.