Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm

Thành phần

  • Hydroxyurea 500mg

Công dụng (Chỉ định)

  • U hắc tố, ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính, ung thư tái phát, di căn, hoặc carcinom buồng trứng không mổ được.
  • Kết hợp xạ trị: ung thư tế bào có vẩy (biểu mô) ở đầu và cổ, ngoại trừ ở môi.

Liều dùng

Cách dùng: Sản phẩm dùng đường uống.

Liều dùng:

Khối u cứng:

  • Trị liệu gián đoạn hoặc kết hợp: mỗi 3 ngày 1 liều 80mg/kg.
  • Trị liệu liên tục: mỗi ngày 1 liều 20-30mg/kg.
  • Trị liệu kết hợp: 3 ngày uống 80mg/kg.

Ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính: Cho đến khi chế độ trị liệu gián đoạn được đánh giá, khuyến nghị trị liệu liên tục mỗi ngày 1 lần 20-30mg/kg.

Quên liều

  • Dùng liều đó ngay khi nhớ ra, nếu quên liều quá lâu thì bỏ qua liều đã quên, chỉ sử dụng liều tiếp theo, không dùng gấp đôi liều để bù liều đã quên.

Quá liều

  • Khi có biểu hiện quá liều cần báo ngay cho bác sĩ điều trị biết và đưa bệnh nhân tới bệnh viện để có cách xử lý kịp thời.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Không dùng cho người mẫn cảm với thành phần của thuốc.
  • Suy tủy xương rõ rệt (bạch cầu < 2500 hay tiểu cầu < 100000).
  • Thiếu máu nặng.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

  • Tác dụng không mong muốn chủ yếu là suy tủy xương (thiếu bạch cầu, thiếu máu, đôi khi thiếu tiểu cầu).
  • Các triệu chứng trên đường tiêu hoá ít gặp hơn (viêm lưỡi, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón).
  • Các phản ứng trên da: nổi sần đỏ, loét da, viêm da, nổi ban đỏ trên mặt, tăng sắc tố da, loạn dưỡng da và móng.
  • Rụng tóc và tiểu khó thường ít gặp.
  • Các rối loạn thần kinh đặc biệt hiếm (nhức đầu, chóng mặt, ảo giác, co giật).
  • Suy chức năng thận tạm thời (tăng acid uric huyết thanh, BUN, creatinin).

Tương tác với các thuốc khác

  • Sử dụng hydroxyurea và các thuốc gây ức chế tủy xương hoặc xạ trị sẽ làm tăng nguy cơ suy tủy xương.
  • Hydroxyurea làm tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh, cần điều chỉnh liều dùng của các thuốc tăng acid uric niệu.
  • Viêm tụy và độc tính gan có thể dẫn đến tử vong, bệnh thần kinh ngoại vi nặng ở một số bệnh nhân nhiễm HIV điều trị phối hợp hydroxyurea với các thuốc kháng retrovirus đặc biệt là kết hợp didanosin và stavudin.
  • Không có nghiên cứu về tương tác với các loại thuốc khác.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Không nên điều trị khởi đầu ở bệnh nhân có biểu hiện suy tủy.
  • Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân đã hóa/xạ trị, rối loạn chức năng thận, người cao tuổi, bệnh nhân dự định có con, phụ nữ có hoặc nghi ngờ có thai, phụ nữ cho cho con bú. Cần theo dõi tủy đồ, chức năng gan và thận, công thức máu.
  • Nên kiểm tra tình trạng tổng thể của máu, kể cả tủy xương, chức năng thận, gan trước và trong quá trình điều trị.
  • Xác định công thức máu, đếm hồng cầu và đếm tiểu cầu nên xác định ít nhất một lần trong tuần trong suốt thời gian điều trị bằng hydroxyurea. Nếu bạch cầu giảm xuống dưới 2,5 x 109/ L, hoặc tiểu cầu giảm < 100 x 109/ L, nên ngưng điều trị. Nên đếm kiểm tra lại sau 3 ngày và điều trị lại khi các giá trị tăng gần đến mức bình thường.
  • Trường hợp thiếu máu nặng phải thay thế máu trước khi điều trị bằng hydroxyurea.
  • Hydroxyurea làm chậm độ thanh thải huyết tương và giảm tốc độ của sự sử dụng sắt bởi hồng cầu nhưng không biến đổi thời gian sống của hồng cầu.
  • Hydroxyurea nên sử dụng thận trọng với bệnh nhân bị suy chức năng thận rõ rệt.
  • Hydroxyurea không có chứng minh sử dụng phối hợp với thuốc kháng retrovirus dùng cho bệnh HIV và có thể làm cho việc điều trị thất bại, gây độc tính ở bệnh nhân HIV.
  • Bệnh nhân điều trị với hydroxyurea trong thời gian dài để điều trị các bệnh tăng sinh tủy xương như tăng hồng cầu: thiếu bạch cầu thứ phát đã được cảnh báo.
  • Độc tính lên mạch máu da bao gồm loét mạch máu và hoại thư đã xảy ra ở bệnh nhân tăng sinh tủy xương khi điều trị với hydroxyurea. Tăng nguy cơ độc tính viêm mạch ở bệnh nhân điều trị đồng thời bằng interferon.
  • Có thể tăng acid uric trong huyết thanh, gây nên gout, tình trạng xấu nhất là bệnh thận do acid uric, đặc biệt khi sử dụng với chất độc hại tế bào khác. Vì thế cần thiết theo dõi thường xuyên mức độ acid uric và duy trì đưa nhiều nước vào cơ thể trong suốt thời gian điều trị.
  • Nên cẩn thận khi dùng hydroxyurea với các thuốc khác có độc tính tế bào.

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Phụ nữ có thai: Không nên dùng hydroxyurea cho những phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai trừ trường hợp thầy thuốc đã cân nhắc ích lợi của việc dùng thuốc hơn hẳn những nguy hiểm có thể có.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Hydroxyurea được tiết vào sữa mẹ. Vì thế chỉ sử dụng cho phụ nữ cho con bú khi đã cân nhắc lợi ích của thuốc và nguy cơ có thể xảy ra.

Lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt, ảo giác, co giật vì thế cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Bảo quản ở nơi khô ráo thoáng mát, nhiệt độ dưới 30°C, trong bao bì gốc và tránh ánh sáng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Xem thêm
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.