Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm

Thuốc hướng thần PMP Galremin được chỉ định điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ do căn nguyên mạch máu và dạng sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer mức độ nhẹ đến khá nặng, có hay không có liên quan bệnh lý mạch máu não.

Thành phần

  • Galantamin Hydrobromid 5mg/ml.

Công dụng (Chỉ định)

  • Galantamine được chỉ định trong điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ do căn nguyên mạch máu và dạng sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer mức độ nhẹ đến khá nặng, có hay không có liên quan bệnh lý mạch máu não.

Liều dùng

  • Galantamine được uống 2 lần/ngày, nên uống vào bữa ăn sáng và tối.
  • Ðảm bảo uống nước đầy đủ trong quá trình điều trị.

Liều khởi đầu:

  • Liều khởi đầu khuyên dùng là 8mg/ngày (4mg x 2 lần/ngày) trong 4 tuần.

Liều duy trì:

  • Liều duy trì khởi đầu là 16mg/ngày (8mg x 2 lần/ngày) và bệnh nhân nên được duy trì với liều 16mg/ngày trong ít nhất 4 tuần.
  • Gia tăng đến liều duy trì tối đa 24mg/ngày (12mg x 2 lần/ngày) cần phải được cân nhắc sau khi đã có những đánh giá đúng đắn về lợi ích lâm sàng và độ dung nạp.
  • Không có hiệu ứng dội ngược sau khi ngưng điều trị đột ngột (ví dụ: chuẩn bị phẫu thuật).

Trẻ em:

  • Không nên sử dụng Galantamine cho trẻ em.
  • Chưa có dữ liệu về việc sử dụng Galantamine cho bệnh nhi.

Bệnh gan và suy thận:

  • Nồng độ Galantamine trong huyết tương có thể gia tăng ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc thận mức độ trung bình tới nặng.
  • Ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan mức độ trung bình, dựa vào mô hình dược lực học, liều khởi đầu là 4mg x 1 lần/ngày, nên uống vào bữa sáng trong vòng ít nhất 1 tuần.
  • Sau đó, bệnh nhân cần được chuyển sang liều 4mg x 2 lần/ngày trong ít nhất 4 tuần.
  • Ở những bệnh nhân này, liều mỗi ngày không nên vượt quá 8mg x 2 lần/ngày.
  • Không nên sử dụng Galantamine cho những bệnh nhân bị suy chức năng gan nặng.
  • Không cần chỉnh liều đối với những bệnh nhân có độ thanh thải Creatinine lớn hơn 9ml/phút.
  • Không nên sử dụng Galantamine cho những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải Creatinine dưới 9ml/phút) bởi vì chưa có đầy đủ dữ liệu.

Ðiều trị đồng thời:

  • Cần xem xét việc giảm liều ở những bệnh nhân được điều trị bằng những thuốc ức chế CYP2D6 hoặc CYP3A4 mạnh.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Không được sử dụng Galantamine cho những bệnh nhân đã được biết quá mẫn với Galantamine Hydrobromide hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các tác dụng phụ thường gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng (tần suất ≥ 5% và gấp 2 lần giả dược) là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, chán ăn, mệt mỏi, choáng váng, nhức đầu, ngủ gà và giảm cân.

  • Buồn nôn, nôn và chán ăn thì thường gặp ở phụ nữ hơn.
  • Những tác dụng phụ thông thường khác (tần suất ≥ 5% ≥ giả dược) bao gồm lú lẫn, té ngã, chấn thương, viêm mũi, nhiễm trùng tiểu, mất ngủ.
  • Phần lớn những tác dụng phụ này xuất hiện trong giai đoạn chỉnh liều.
  • Tác dụng phụ thường gặp nhất là buồn nôn và nôn kéo dài ngắn hơn 1 tuần trong hầu hết các trường hợp và phần lớn bệnh nhân chỉ bị một lần.
  • Sử dụng thêm các thuốc chống nôn và uống nước đầy đủ có thể có ích trong những trường hợp này.
  • Run là do điều trị không thường xuyên.
  • Ngất và nhịp tim rất chậm rất hiếm gặp.
  • Không thấy có những chỉ số xét nghiệm bất thường.

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác dược lực học:

  • Do cơ chế tác dụng, không nên sử dụng đồng thời Galantamin với các thuốc kích thích hệ Cholinergic khác (như Ambenonium, Donepezil, Neostigmin, Pyridostigmin, Rivastigmin hoặc Pilocarpin toàn thân).
  • Galantamin đối kháng với tác dụng của các thuốc kháng Cholinergic, nên dừng đột ngột các thuốc kháng Cholinergic như Atropin có thể có nguy cơ tăng quá mức tác dụng của Galantamin.
  • Thông thường ở các thuốc kích thích hệ Cholinergic, tương tác dược lực có thể xảy ra với các thuốc làm giảm đáng kể nhịp tim như Digoxin, các thuốc chẹn Beta, thuốc chẹn kênh calci và Amiodaron.

Thận trọng với các thuốc có khả năng gây xoắn đỉnh.

  • Trong trường hợp này cần được xem xét làm ECG.
  • Galantamin – thuốc kích thích hệ Cholinergic, có khả năng làm tăng quá mức Succinylcholin gây giãn cơ trong khi gây mê, đặc biệt là trong trường hợp thiếu Pseudocholinesterase.

Các tương tác dược động học

  • Galantamin được chuyển hóa qua nhiều con đường và được thải trừ qua thận.
  • Thuốc ít có khả năng tương tác dáng kể trên lâm sàng.
  • Mặc dầu vậy, vẫn có thể có những tương tác đáng kể trên lâm sàng trong những trường hợp riêng lẻ.
  • Sử dụng đồng thời với thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu Galantamin nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu.
  • Galantamin được khuyến cáo dùng cùng với thức ăn để giảm thiểu tác dụng phụ của hệ Cholinergic.

Các thuốc khác ảnh hưởng lên chuyển hóa của Galantamin

  • Những nghiên cứu về tương tác thuốc thông thường cho thấy sinh khả dụng của Galantamin tăng 40% khi sử dụng đồng thời với Paroxetin (chất ức chế CYP2D6) và 30% và 12% khi sử dụng đồng thời với Ketoconazol và Erythromycin (cả hai dều ức chế CYP3A4).
  • Vì vậy khi khởi đầu trị liệu với các chất ức chế CYP2D6 (như Quinidin, Paroxetin, hoặc Fluoxetin) hoặc CYP3A4 (như Ketoconazol hoặc Ritonavir), bệnh nhân có thể có nhiều tác dụng phụ Cholinergic, chủ yếu là buồn nôn và nôn.
  • Trong những trường hợp như vậy, cẩn dựa vào khả năng dung nạp mà xem xét giảm liều duy trì của Galantamin.
  • Memantin, một thụ thể đối kháng N-methyl-D-aspartat (NMDA), ở liều 10mg/ngày trong 2 ngày, tiếp theo sau đó là liều 10mg ngày 2 lần không thấy có tác động trên dược động học của Galantamin 16mg/ngày tại giai đoạn ổn định.

Ảnh hưởng của Galantamin lên chuyển hóa của các thuốc khác

  • Liều điều trị của Galantamin 24mg/ngày không ảnh hưởng lên dược động học của Digoxin mặc dầu vậy vẫn có thể xảy ra tương tác dược lực học.
  • Liều điều trị của Galantamin 24mg/ngày không ảnh hưởng lên dược động học và tác dụng kéo dài thời gian Prothrombin của Warfarin.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Loại sa sút trí tuệ

  • Galantamin dược chỉ định diều trị sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer mức độ nhẹ đến khá nặng.
  • Lợi ích của Galantamin ở bệnh nhân sa sút trí tuệ các thể khác hoặc các thể của suy giảm trí nhớ khác chưa được chứng minh.
  • Việc chẩn đoán sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer nên được thực hiện theo hướng dẫn lâm sàng hiện hành bởi các chuyên gia y tế.
  • Liệu pháp điều trị với Galantamin nên được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ và chỉ nên khởi đầu trị liệu khi có sẵn người chăm sóc và thường xuyên kiểm tra việc uống thuốc của bệnh nhân.

Phản ứng da nghiêm trọng

  • Phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens Jchnson hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính) đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng Galantamin.
  • Khuyến cáo bệnh nhân thông báo các dấu hiệu phản ứng da nghiêm trọng và ngưng sử dụng Galantamin khi ban da xuất hiện lần đầu tiên.

Theo dõi thể trọng

  • Bệnh nhân bị bệnh Alzheimer bị sụt cân.
  • Việc diều trị các bệnh nhân này bằng những thuốc ức chế men Cholinesterase, kể cả Galantamin đểu có liên quan đến tình trạng sụt cân.
  • Do đố phải theo dõi thể trọng bệnh nhân trong quá trình điều trị.
  • Những trường họp cẩn Phải thân trong

Cũng như các thuốc kích thích hệ cholinergic khác, Galantamin cẩn thận trọng khi sử dụng trong những trường hợp sau:

Rối loạn tim mạch

  • Do tác dụng dược lý, các thuốc kích thích hệ Cholinergic có thể có những tác động của tăng trương lực thần kinh đối giao cảm lên nhịp tim (như nhịp tim chậm).
  • Điều này có thể đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân bị “hội chứng suy nút xoang” hoặc có các dạng rối loạn dẫn truyền trên thất hoặc ở những người đang đồng thời sử dụng thuốc làm giảm đáng kể nhịp tim như Digoxin và các thuốc ức chế thụ thể beta hoặc bệnh nhân bị rối loạn điện giải (như tăng Kali máu, giảm Kali máu).
  • Phải thận trọng khi sử dụng Galantamin cho bệnh nhân có bệnh tim mạch, như ngay sau nhồi máu cơ tim, rung nhĩ mới khởi phát, blốc tim dộ hai hoặc hơn, cơn đau thất ngực không ổn định, hoặc suy tim sung huyết, đặc biệt là NYHA nhóm III – IV.
  • Trong một phân tích gộp các nghiên cứu đối chứng giả dược ở bệnh nhân sa sút trí tuệ do Alzheimer được điều trị bằng Galantamin cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ các tác dụng phụ trên hệ tim mạch

Rối loạn tiêu hóa

  • Đối với bệnh nhân có nguy cơ khởi phát bệnh lý loét đường tiêu hóa (như những bệnh nhân có tiền sử bị loét hoặc các yếu tố thuận lợi để gây loét) bao gồm những bệnh nhân đang sử dụng đồng thời các thuốc chống viêm non-steroid (NSAIDS), thì cần phải theo dõi chặt chẽ để tìm các triệu chứng.
  • Không nên sử dụng galantamin cho bệnh nhân có bệnh lý tắc nghẽn đường tiêu hóa hoặc những bệnh nhân đang hồi phục sau phẫu thuật đường tiêu hóa.

Rối loạn hệ thần kinh

  • Galantamin đã được báo cáo gây các cơn co giật.
  • Cơn co giật cũng có thể là biểu hiện của bệnh Alzheimer.
  • Trong trường hợp hiếm, tăng cường cholinergic có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh Parkinson.
  • Trong một phân tích gộp các nghiên cứu đối chứng giả dược ở bệnh nhân sa sút trí tuệ do Alzheimer được điều trị bằng Galantamin ít quan sát thấy biến cố mạch máu não.
  • Có thể cân nhắc sử dụng Galantamin cho bệnh nhân có bệnh mạch máu não.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

  • Thuốc kích thích hệ Cholinergic cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn hoặc nhiễm trùng phổi hoạt động (như viêm phổi).

Rối loạn thận và tiết niệu

  • Không khuyến cáo sử dụng Galantamin ở bệnh nhân tắc nghẽn đường tiểu hoặc đang hồi phục sau phẫu thuật bàng quang.

Quá trình phẫu thuật

  • Galantamin – thuốc kích thích hệ Cholinergic, có khả năng làm tăng quá mức Succlnylcholin gây giãn cơ trong khi gây mê, đặc biệt là trong trường hợp thiếu Pseudocholinesterase.

Tá dược lactose

  • Sản phẩm này có chứa Lactose, những bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp Galactose, chứng thiếu hụt Lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu Glucose-Galactose không nên sử dụng thuốc này.

Người lái xe và vận hành máy móc:

  • Thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt.
  • Do dó không lái xe và vận hành mấy móc khi sử dụng thuốc.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

  • AU TGA Pregnancy Category: B1
  • US FDA Pregnancy Category: C

Thời kỳ mang thai:

  • Chưa có nghiên cứu trên người mang thai.
  • Nghiên cứu trên động vật cho thấy Galantamin làm chậm quá trình phát triển của bào thai và động vật mới sinh.
  • Cần thận trọng khi dùng cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

  • Chưa xác định được Galantamin có qua sữa mẹ hay không.
  • Tuy nhiên, không chỉ định dùng thuốc đối với phụ nữ thời kỳ cho con bú hoặc khi dùng Galantamin không nên cho con bú mẹ.
Xem thêm
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Avatar

Dược sĩ Đại học
Nguyễn Hân Nguyên

Đã duyệt nội dung

Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại Học Cần Thơ. Có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là Dược sĩ tại Nhà thuốc Para Pharmacy