Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm

Thành phần

  • Hoạt chất: Glimepirid: 2mg
  • Tá dược vừa đủ: 1 viên

Công dụng (Chỉ định)

  • Glimepirid chỉ định điều trị đái tháo đường type 2 không phụ thuộc insulin ở người lớn, khi nồng độ đường huyết không thể kiểm soát thỏa đáng được bằng chế độ ăn kiêng, tập thể dục và giảm cân nặng đơn thuần.

Liều dùng

Cách dùng:

  • Nuốt nguyên viên, không nhai, uống với khoảng nửa ly nước.

Nguyên tắc chung:

  • Dùng liều thấp nhất đạt được mức đường huyết mong muốn.
  • Trị liệu phải được khởi đầu và theo dõi bởi bác sĩ.
  • Bệnh nhân phải uống thuốc đúng liều và đúng thời gian theo toa bác sĩ.
  • Bác sĩ phải dặn trước bệnh nhân phải xử trí ra sao trong những trường hợp vi phạm chế độ điều trị thí dụ như quên uống một liều thuốc, quên một bữa ăn, hay không thể uống thuốc đúng thời gian dặn trong toa.
  • Không bao giờ được uống bù một liều thuốc quên uống bằng cách dùng một liều cao hơn.
  • Nếu phát hiện đã dùng một liều quá cao hoặc uống dư một liều phải báo bác sĩ ngay.

Liều dùng:

Liều khởi đầu và cách định liều:

  • Khởi đầu: 1mg x 1 lần/ngày.
  • Sau đó nếu cần tăng liều từ từ: mỗi nấc phải cách quãng 1-2 tuần theo thang liều sau đây: 1mg-2mg-3mg-4mg-6mg(-8mg).

Giới hạn liều ở các bệnh nhân được kiểm soát tốt đường huyết:

  • Thường liều dùng của các bệnh nhân này trong khoảng 1-4mg. Các liều hàng ngày trên 6mg chỉ có hiệu quả ở một số bệnh nhân.

Giờ giấc dùng thuốc và cách phân liều:

  • Giờ giấc dùng thuốc và cách phân liều phải do bác sĩ quyết định căn cứ trên sinh hoạt của bệnh nhân.
  • Bình thường một lần trong ngày là đủ.
  • Uống thuốc trước bữa ăn sáng hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.
  • Ðiều quan trọng là không được bỏ bữa ăn sau khi đã uống thuốc.

Ðiều chỉnh liều:

Cần phải điều chỉnh liều trong các trường hợp sau:

  • Do độ nhạy đối với insulin cải thiện khi bệnh được kiểm soát, nhu cầu đối với glimepiride có thể giảm khi điều trị một thời gian. Ðể tránh bị hạ đường huyết, cần phải chú ý giảm liều hoặc ngưng thuốc đúng lúc.
  • Cân nặng của bệnh nhân thay đổi.
  • Sinh hoạt của bệnh nhân thay đổi.
  • Các yếu tố có thể gây tăng độ nhạy đối với hạ hay tăng đường huyết.

Thời gian điều trị: Thường dài hạn.

Ðổi thuốc:

  • Không có liên hệ chính xác về liều lượng giữa Glimepiride và các thuốc đái tháo đường dạng uống khác. Khi đổi từ một thuốc đái tháo đường uống khác sang Glimepiride, cũng phải khởi đầu bằng 1mg rồi tăng dần như trên, cho dù bệnh nhân đã dùng đến liều tối đa của thuốc đái tháo đường khác. Phải chú ý đến hiệu lực và thời gian tác dụng của thuốc đái tháo đường trước đó. Có thể phải cho bệnh nhân ngưng thuốc trong một thời gian để tránh tác dụng cộng của hai thuốc đưa đến hạ đường huyết.
  • Khi hiệu quả của Glimepiride giảm (thất bại không toàn phần thứ phát) có thể dùng chung với insulin.
  • Glimepiride cũng có thể dùng chung với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống không hướng tế bào bêta khác.

Quá liều:

Triệu chứng:

  • Uống một lần quá liều hoặc dùng dài hạn liều quá cao có thể dẫn đến hạ đường huyết nặng, kéo dài, nguy hiểm đến tính mạng.

Cách xử lý:

  • Nhanh chống đưa nạn nhân đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và chăm sóc

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Ðái tháo đường type 1 phụ thuộc insulin, thí dụ đái tháo đường với tiền sử bị nhiễm keto-acid.
  • Nhiễm keto – acid do đái tháo đường.
  • Tiền hôn mê hay hôn mê do đái tháo đường.
  • Suy thận nặng: nên chuyển sang insulin.
  • Suy gan nặng: nên chuyển sang insulin.
  • Quá mẫn với glimepiride.
  • Quá mẫn với các sulfonylurea khác.
  • Quá mẫn với các sulfamide khác.
  • Quá mẫn với bất cứ tá dược nào của thuốc.
  • Có thai hoặc dự định có thai: nên chuyển sang insulin.
  • Cho con bú: nên chuyển sang insulin hoặc ngưng cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Hạ đường huyết:

  • Triệu chứng: nhức đầu, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ, bứt rứt, gây gổ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, trầm cảm, lẫn, rối loạn lời nói, mất ngôn ngữ, rối loạn thị giác, run, liệt nhẹ, rối loạn cảm giác, chóng mặt, hết hơi sức, mất tự chủ, nói sảng, co giật, ngủ gà và mất tri giác đi đến hôn mê, thở cạn và nhịp tim chậm.
  • Ngoài ra có thể có các triệu chứng điều hòa đối giao cảm như toát mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, đau thắt ngực, và loạn nhịp tim.
  • Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ đường huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ.

Mắt:

  • Ðặc biệt khi bắt đầu trị liệu, có rối loạn thị giác tạm thời do thay đổi mức độ đường huyết.

Ðường tiêu hóa:

  • Ðôi khi có buồn nôn, nôn, cảm giác tức hay đầy vùng thượng vị, đau bụng và tiêu chảy và hiếm khi phải dừng điều trị.
  • Trong các trường hợp riêng lẻ, có thể có tăng men gan và có thể có suy giảm chức năng gan.

Huyết học:

  • Hiếm: giảm tiểu cầu nhẹ hay nặng.
  • Trong các trường hợp riêng lẻ: thiếu máu tán huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, giảm 3 dòng. Nói chung các tác dụng này sẽ biến mất khi ngừng thuốc.

Các phản ứng phụ khác:

  • Thỉnh thoảng: phản ứng dị ứng hay giả dị ứng thí dụ ngứa, mề đay hay mẩn đỏ. Căn cứ vào sự hiểu biết về các sulfonylurea khác, các triệu chứng dị ứng nhẹ như trên có thể phát triển thành các phản ứng trầm trọng với khó thở và tụt huyết áp, đôi khi đưa đến sốc. Do đó, khi có mề đay, phải báo ngay bác sĩ.
  • Trong vài trường hợp riêng lẻ, có thể có giảm nồng độ natri trong huyết tương.
  • Căn cứ vào các hiểu biết về các sulfonylurea khác, có thể xảy ra viêm mạch máu dị ứng hay da nhạy cảm với ánh sáng.

Tương tác với các thuốc khác

  • Các thuốc sau đây làm tăng tác dụng hạ đường huyết của glimepiride, do đó có thể gây hạ đường huyết: insulin, các thuốc đái tháo đường dạng uống, ức chế men chuyển, các steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam, chloramphenicol, dẫn xuất của coumarin, cyclophosphamide, disopyramide, fenfluramine, fenyramidol, fibrate, fluoxetin, ifosfamide, ức chế MAO, miconazole, para-aminosalicylic acid, pentoxifylline (liều cao dạng tiêm), phenylbutazone, azapropazone, oxyphenbutazone, probenecid, quinolones, salicylates, sulfinpyrazone, sulfonamide, các thuốc ức chế giao cảm thí dụ như ức chế bêta và guanethidine, tetracycline, tritoqualine, trofosfamide.
  • Các thuốc sau đây làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride, do đó có thể gây tăng đường huyết: acetazolamide, barbiturates, corticosteroids, diazoxide, lợi tiểu, epinephrine (adrenaline) và các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm khác, glucagon, nhuận trường (sau khi điều trị dài hạn), acid nicotinic (liều cao), estrogen và progesterone, phenothiazine, phenytoin, nội tiết tố tuyến giáp, rifampicin.
  • Các thuốc đối kháng thụ thể H2, clonidine, và reserpine có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride.
  • Dưới ảnh hưởng của các thuốc ức chế giao cảm như ức chế bêta, clonidine, guanethidine và reserpine, các dấu hiệu điều chỉnh ngược của hệ giao cảm đối với hạ đường huyết có thể giảm hoặc biến mất.
  • Uống một lúc nhiều rượu hoặc uống rượu lâu ngày có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride.
  • Glimepiride có thể làm giảm hay tăng tác dụng của các dẫn xuất của coumarin.

 Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Chú ý đề phòng:

  • Các dấu hiệu lâm sàng của tăng đường huyết: Tiểu nhiều lần, khát nước dữ dội, khô miệng, da khô.
  • Trong những trường hợp bệnh nhân bị stress (thí dụ: chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng, sốt), sự điều hòa đường huyết có thể bị suy giảm, có thể cần phải chuyển tạm thời qua insulin.

Thận trọng lúc dùng:

  • Trong các tuần lễ khi mới bắt đầu điều trị, có thể xảy ra hạ đường huyết. Cần phải theo dõi sát.
  • Ðể đạt được mục tiêu trị liệu là kiểm soát đường huyết một cách tối ưu, bệnh nhân phải áp dụng đều đặn và đúng đắn chế độ ăn, tập thể dục, giảm cân nặng nếu cần cũng như uống thuốc.
  • Trong khi điều trị, phải đo đều đặn đường huyết và đường niệu. Ngoài ra, cũng nên đo cả glycated haemoglobin định kỳ.
  • Khi bắt đầu điều trị, bác sĩ cần phải giải thích kỹ lưỡng cho bệnh nhân. Bác sĩ và bệnh nhân phải chú ý đến nguy cơ hạ đường huyết.
  • Các yếu tố đưa đến nguy cơ hạ đường huyết:
  • Bệnh nhân không hợp tác tốt.
  • Thiếu dinh dưỡng, ăn uống thất thường.
  • Mất cân bằng giữa hoạt động thể lực và lượng carbohydrate ăn vào.
  • Thay đổi chế độ ăn.
  • Uống rượu, nhất là khi kèm với việc bỏ các bữa ăn.
  • Suy chức năng thận.
  • Rối loạn trầm trọng chức năng gan.
  • Quá liều glimepiride.
  • Rối loạn mất bù của hệ nội tiết ảnh hưởng đến biến dưỡng carbohydrate hay phản ứng điều chỉnh ngược của hạ đường huyết (thí dụ trong một số rối loạn chức năng tuyến giáp và trong suy tuyến yên trước hay vỏ thượng thận).
  • Rùng chung với một số thuốc khác (xem phần Tương tác thuốc).
  • Điều trị không có chỉ định.

Hạ đường huyết:

  • Hạ đường huyết gần như luôn luôn kiểm soát được bằng cách ăn ngay đường hay uống các thức uống có đường. Bệnh nhân phải luôn luôn mang theo người ít nhất 20g đường.
  • Ðường nhân tạo không có tác dụng điều trị hạ đường huyết.
  • Sau đó phải theo dõi bệnh nhân sát vì có thể bị tái phát.
  • Nếu bị hạ đường huyết nặng, phải báo bác sĩ và đôi khi phải nhập viện.
  • Trong trường hợp một bệnh nhân tiểu đường được điều trị một bệnh khác do bác sĩ khác, phải báo cho bác sĩ biết tình trạng bệnh tiểu đường của mình cùng với trị liệu trước đó.

Lái xe hoặc vận hành máy móc:

  • Trong các cơn hạ hoặc tăng đường huyết, nhất là khi khởi đầu hay thay đổi trị liệu hoặc khi không dùng glimepiride đều đặn, sự linh hoạt và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm. Ðiều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Phụ nữ có thai:

  • Chống chỉ định Glimepiride cho phụ nữ có thai, và hơn nữa bởi vì đái tháo đường ở phụ nữ có thai trong đa số các trường hợp cần phải được điều trị bằng insulin trong suốt thai kỳ.
  • Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị, cần thông báo cho bác sĩ điều trị biết.
  • Các nghiên cứu trên sự sinh sản cho thấy rằng thuốc có độc tính trên phôi, gây quái thai cũng như có độc tính trong quá trình phát triển của thai. Tất cả các độc tính trên sự sinh sản là do tác dụng dược lý của thuốc khi dùng liều rất cao và không riêng biệt cho loại thuốc này.

Phụ nữ cho con bú:

  • Các sulfonylurea cũng như glimepiride được bài tiết qua sữa mẹ, do đó chống chỉ định cho con bú mẹ.

Bảo quản

  • Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp
  • Để xa tầm tay trẻ em
Xem thêm
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.