Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
h

Thành phần

Thành phần: Nasonex Aqueous Nasal Spray là bình xịt định liều chứa hỗn dịch mometason furoat. Mỗi nhát xịt bơm định liều Nasonex Aqueous Nasal spray giải phóng khoảng 100mg hỗn dịch mometason furoat, chứa mometason furoat monohydrat tương đương 50mcg mometason furoat.

Tá dược: Cellulose phân tán, glycerol, axit citric monohydrat, natri citrat dihydrat, polysorbat 80, benzalkonium chlorid và nước tinh khiết.

Công dụng (Chỉ định)

  • Nasonex Aqueous Nasal Spray được chỉ định cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ nhỏ từ 2 đến 11 tuổi để điều trị triệu chứng viêm mũi theo mùa hoặc quanh năm.
  • Ở những bệnh nhân có tiền sử viêm mũi dị ứng theo mùa với triệu chứng trung bình đến nặng, nên điều trị dự phòng với Nasonex Aqueous Nasal Spray từ 2 đến 4 tuần trước khi bắt đầu mùa phấn hoa.
  • Nasonex Aqueous Nasal Spray cũng được chỉ định để điều trị polyp mũi và các triệu chứng liên quan như sung huyết và mất mùi ở bệnh nhân người lớn ≥ 18 tuổi.
  • Nasonex Aqueous Nasal Spray được chỉ định để điều trị các triệu chứng liên quan đến viêm mũi xoang cấp ở bệnh nhân ≥ 12 tuổi mà không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nhiễm khuẩn nặng.
  • Nasonex Aqueous Nasal Spray cũng được chỉ định sử dụng cho người lớn và thanh thiếu niên ≥ 12 tuổi như điều trị hỗ trợ với kháng sinh trong đợt viêm xoang cấp.

Liều dùng

Sau khi mồi bơm Nasonex Aqueous Nasal Spray (thường 10 nhát xịt cho đến khi thấy phun sương đồng nhất), mỗi nhát xịt giải phóng khoảng 100mg hỗn dịch mometason furoat, chứa mometason furoat monohydrat tương đương 50mcg mometason furoat. Nếu không sử dụng bình xịt trong vòng 14 ngày hoặc lâu hơn, trước lần sử dụng tiếp theo cần mồi bơm lại (xịt 2 nhát xịt cho đến khi thấy phun sương đồng nhất).

Lắc kỹ bình xịt trước mỗi lần dùng.

Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm:

  • Người lớn (kể cả người cao tuổi) và thanh thiếu niên: Liều đề nghị thông thường để dự phòng và điều trị là hai nhát xịt (50mcg/nhát xịt) cho mỗi bên mũi, 1 lần/ngày (tổng liều 200mcg). Khi đã kiểm soát được triệu chứng thì giảm liều xuống 1 nhát xịt cho mỗi bên mũi (tổng liều 100mcg) có thể có hiệu quả duy trì.
  • Nếu không kiểm soát triệu chứng tốt thì nên tăng đến liều tối đa mỗi ngày là 4 nhát xịt cho mỗi bên mũi/ngày (tổng liều 400mcg). Nên giảm liều sau khi kiểm soát được triệu chứng.
  • Tác dụng đáng kể trên lâm sàng xuất hiện sớm sau 12 giờ dùng liều đầu tiên.
  • Trẻ từ 2 đến 11 tuổi: Liều đề nghị thông thường là 1 nhát xịt (50mcg/nhát xịt) cho mỗi bên mũi, 1 lần/ngày (tổng liều 100mcg). Người lớn nên giúp trẻ khi dùng thuốc.

Polyp mũi: Người lớn (kể cả người cao tuổi) và thanh thiếu niên  18 tuổi: Liều đề nghị thông thường trong polyp mũi là 2 nhát xịt (50mcg/nhát xịt) cho mỗi bên mũi x 2 lần/ngày (tổng liều 400mcg). Khi đã kiểm soát triệu chứng tốt, nên giảm liều xuống 2 nhát xịt cho mỗi bên mũi, 1 lần/ngày (tổng liều 200mcg).

Viêm mũi xoang cấp: Người lớn và thanh thiếu niên  12 tuổi: Liều đề nghị thông thường trong viêm mũi xoang cấp là 2 nhát xịt (50mcg/nhát xịt) cho mỗi bên mũi x 2 lần/ngày (tổng liều 400mcg). Hỏi ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng trở nên xấu đi trong thời gian điều trị.

Điều trị hỗ trợ trong các đợt viêm xoang cấp: Người lớn (kể cả người cao tuổi) và thanh thiếu niên  12 tuổi: Liều đề nghị thông thường là 2 nhát xịt (50mcg/nhát xịt) mỗi bên mũi 2 lần/ngày (tổng liều 400mcg).

Nếu không kiểm soát triệu chứng tốt có thể tăng đến 4 nhát xịt (50mcg/nhát xịt) cho mỗi bên mũi x 2 lần/ngày (tổng liều 800mcg).

Cách sử dụng

  • Để xịt thuốc hiệu quả, rất cần thiết phải vệ sinh bình xịt thường xuyên. Tháo nắp chống bụi và đẩy vòi xịt ra.
  • Rửa vòi xịt và nắp chống bụi trong nước ấm, sau đó xả dưới vòi nước. Không được cố gắng mở bình xịt bằng cách dùng các đinh ghim hoặc các vật sắc nhọn vì điều này sẽ làm hỏng bình xịt dẫn tới không nhận được liều thuốc chính xác.
  • Để khô tại chỗ ấm. Lắp vòi xịt vào chai thuốc và đậy nắp chống bụi lại. Cần mồi bơm lại khi sử dụng lần đầu tiên sau khi vệ sinh bình xịt.

Quá liều

  • Do sinh khả dụng toàn thân của Nasonex Aqueous Nasal Spray < 1% (sử dụng phương pháp định lượng có độ nhạy cao, với giới hạn định lượng là 0,25pg/ml) quá liều thường không yêu cầu điều trị mà chỉ cần theo dõi, sử dụng tiếp liều kê toa thích hợp.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của Nasonex Aqueous Nasal Spray.
  • Không nên dùng Nasonex Aqueous Nasal Spray khi có nhiễm khuẩn khu trú tại niêm mạc mũi không được điều trị.
  • Do corticosteroid ức chế quá trình lành vết thương nên không sử dụng corticosteroid đường mũi cho những bệnh nhân phẫu thuật mũi hoặc chấn thương cho đến khi lành vết thương.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm: Các biểu hiện bất lợi tại chỗ liên quan đến điều trị được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên bao gồm đau đầu (8%), chảy máu cam (như chảy máu thực sự, nhầy mũi lẫn máu, và đốm chảy máu) (8%), viêm hầu họng (4%), nóng rát mũi (2%), kích thích mũi (2%), và loét mũi (1%), những tác dụng phụ này chủ yếu được quan sát thấy với corticosteroid xịt mũi. Chảy máu cam thường tự khỏi và từ nhẹ đến nặng, xuất hiện với tỷ lệ cao hơn so với placebo (5%) nhưng với tỷ lệ bằng hoặc thấp hơn so với các corticosteroid dùng đường mũi trong nghiên cứu có đối chứng (lên đến 15%). Tỷ lệ của các biểu hiện bất lợi khác là tương tự như placebo.

Ở bệnh nhi, tỷ lệ các tác dụng bất lợi như đau đầu (3%), chảy máu cam (6%), kích thích mũi (2%) và hắt hơi (2%) là tương tự placebo.

Các phản ứng quá mẫn tức thì (như co thắt phế quản, khó thở), nhưng hiếm, có thể xuất hiện sau khi sử dụng mometason furoat monohydrat đường mũi. Rất hiếm có báo cáo về phản ứng phản vệ và phù mạch.

Rất hiếm có báo cáo thay đổi vị giác và khứu giác.

Polyp mũi: Ở những bệnh nhân polyp mũi, nhìn chung tỷ lệ xuất hiện các biểu hiện bất lợi là tương tự như placebo và tương tự như tác dụng bất lợi quan sát thấy với viêm mũi dị ứng.

Viêm mũi xoang cấp: Ở những bệnh nhân viêm mũi xoang cấp, nhìn chung tỷ lệ xuất hiện các biểu hiện bất lợi là tương tự như placebo và tương tự như tác dụng phụ quan sát thấy với viêm mũi dị ứng.

Điều trị hỗ trợ trong các đợt viêm xoang cấp: Ở người lớn và thanh thiếu niên dùng Nasonex Aqueous Nasal Spray như điều trị hỗ trợ trong đợt viêm xoang cấp, các tác dụng phụ liên quan đến điều trị, xuất hiện với tỷ lệ tương tự như placebo, bao gồm đau đầu (2%), viêm hầu họng (1%), nóng rát mũi (1%) và kích thích mũi (1%). Chảy máu cam từ nhẹ đến nặng và cũng xuất hiện với tỷ lệ so sánh được với placebo (5% so với 4%).

Tương tác với các thuốc khác

  • Nasonex Aqueous Nasal Spray sử dụng kết hợp với loratadin không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của loratadin và chất chuyển hóa chính của nó. Trong những nghiên cứu này, phương pháp định lượng với giới hạn định lượng 50pg/ml không dự đoán được nồng độ mometason furoat huyết tương. Điều trị kết hợp được dung nạp tốt.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Sau 12 tháng điều trị bằng Nasonex Aqueous Nasal Spray, không có bằng chứng teo niêm mạc mũi; ngoài ra mometason furoat có xu hướng phục hồi niêm mạc mũi trở về kiểu hình mô học bình thường. Cũng như bất kỳ điều trị kéo dài nào khác, bệnh nhân sử dụng Nasonex Aqueous Nasal Spray kéo dài nhiều tháng nên được kiểm tra định kỳ về những thay đổi có thể xuất hiện tại niêm mạc mũi. Nếu nhiễm nấm khu trú ở mũi hoặc hầu họng, ngưng dùng Nasonex Aqueous Nasal Spray hoặc có thể cần điều trị thích hợp. Kích thích ở mũi-hầu kéo dài có thể là một chỉ định để ngừng dùng Nasonex Aqueous Nasal Spray.

Nên sử dụng Nasonex Aqueous Nasal Spray thận trọng ở những bệnh nhân nhiễm lao thể hoạt động hoặc thể câm đường hô hấp, hoặc nhiễm nấm, nhiễm vi khuẩn, nhiễm virus toàn thân chưa được điều trị hoặc herpes simplex ở mắt.

Không có bằng chứng ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) sau khi điều trị kéo dài bằng Nasonex Aqueous Nasal Spray. Tuy nhiên, nên theo dõi thận trọng những bệnh nhân chuyển từ sử dụng kéo dài corticosteroid tác dụng toàn thân sang Nasonex Aqueous Nasal Spray. Ngừng sử dụng corticosteroid toàn thân ở những bệnh nhân này có thể gây suy thượng thận trong nhiều tháng cho đến khi chức năng trục HPA phục hồi. Nên dùng lại corticosteroid toàn thân nếu bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng ức chế thượng thận và nên áp dụng phương pháp điều trị thích hợp khác.

Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng placebo, không quan sát thấy giảm tăng trưởng ở bệnh nhi dùng Nasonex Aqueous Nasal Spray 100mcg/ngày trong 1 năm.

Chưa nghiên cứu an toàn và hiệu quả của Nasonex Aqueous Nasal Spray trong điều trị polyp mũi ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Trong thời gian chuyển từ corticosteroid toàn thân sang Nasonex Aqueous Nasal Spray, một vài bệnh nhân có thể biểu hiện các triệu chứng của ngừng sử dụng corticosteroid toàn thân (như đau khớp và/hoặc cơ, mệt mỏi và trầm cảm giai đoạn đầu) mặc dù có giảm các triệu chứng ở mũi và vẫn cần dùng tiếp Nasonex Aqueous Nasal Spray. Giai đoạn chuyển đổi này có thể xuất hiện các bệnh dị ứng đã có, như viêm kết mạc dị ứng và chàm, mà trước kia bị che lấp bởi điều trị corticosteroid toàn thân.

Những bệnh nhân dùng corticosteroid ức chế miễn dịch mạnh nên được cảnh báo nguy cơ khi tiếp xúc với một vài nhiễm khuẩn (như thủy đậu, sởi) và tầm quan trọng của việc khám y khoa nếu tiếp xúc với nhiễm khuẩn trên.

Rất hiếm báo cáo thủng vách ngăn hoặc tăng áp lực nội nhãn sau khi sử dụng corticosteroid xịt bên trong mũi.

Viêm mũi xoang cấp.

  • Bệnh nhân nên đi khám ngay nếu thấy các dấu hiệu hoặc triệu chứng nhiễm khuẩn nặng (như sốt, đau nhiều và kéo dài một bên mặt/răng hoặc sưng mặt, mắt hoặc vùng quanh mắt, hoặc các triệu chứng xấu đi sau một thời gian cải thiện).
  • Chưa thiết lập tính an toàn và hiệu quả của Nasonex Aqueous Nasal Spray trong điều trị các triệu chứng viêm mũi xoang ở trẻ dưới 12 tuổi.

Lái xe và vận hành máy

  • Chưa được biết liệu NASONEX có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Không có nghiên cứu thích hợp hoặc kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai.
  • Cũng như các chế phẩm corticosteroid dùng đường mũi khác, chỉ nên dùng Nasonex Aqueous Nasal Spray cho phụ nữ mang thai, cho con bú hoặc ở độ tuổi sinh đẻ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ cho mẹ, thai và nhũ nhi. Những đứa con của bà mẹ dùng corticosteroid trong thời kỳ mang thai nên được theo dõi cẩn thận về suy tuyến thượng thận.

Bảo quản

  • Bảo quản dưới 30°C. Tránh nóng và không đông đá. Để xa tầm tay trẻ em.
Xem thêm