Rối loạn ám ảnh cưỡng chế

Bệnh rối loạn ám ảnh cưỡng chế là một căn bệnh tâm lý ảnh hưởng đến cuộc sống của chính người bệnh và những người xung quanh. Điển hình của bệnh là những suy nghĩ ám ảnh và hành vi lặp đi lặp lại không thể kiểm soát. Đây là hội chứng khá ít gặp và hiện tại vẫn chưa xác định được nguyên nhân cụ thể.

Rối loạn ám ảnh cưỡng chế

Một trong những đặc điểm của hội chứng ám ảnh cưỡng chế là sự ngăn nắp quá mức

Rối loạn ám ảnh cưỡng chế là bệnh gì?

Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (Obsessive-Compulsive Disorder) có tên gọi khác là rối loạn ám ảnh cưỡng bức và được viết tắt là OCD, đây là một bệnh lý thần kinh liên quan đến suy nghĩ và hành vi của người bệnh. Đây là một chứng bệnh tâm lý dưới nhiều nhiều dạng khác nhau.

Đặc điểm của hội chứng ám ảnh cưỡng chế là người bệnh vẫn có ý thức được sự bất hợp lý trong hành động cũng như suy nghĩ, nhưng lại không kiểm soát được chúng. Ví dụ trong trường hợp một người mắc OCD dọn dẹp sẽ luôn quan sát mọi thứ xung quanh và giữ cho chúng sạch sẽ hết mức có thể. Họ luôn dọn dẹp ngay cả khi căn nhà đã rất sạch sẽ rồi.

OCD là hội chứng khá ít gặp, chỉ xảy ra khoảng 0.05% dân số thế giới. Trong đó, tỷ lệ mắc bệnh ở nữ là 1.8% và nam giới là 0.5%. Hội chứng này xuất hiện chủ yếu ở người từ 15 – 25 tuổi và gặp nhiều hơn ở những đối tượng có trí tuệ, trình độ cao.

Mặc dù ít khi đe dọa đến sức khỏe nhưng OCD khiến các hoạt động sinh hoạt thường ngày, công việc, học tập và những mối quan hệ xung quanh người bệnh bị ảnh hưởng. Khi mắc hội chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế, người bệnh có thể ý thức được sự quá mức, vô lý của các ý nghĩ/ hành vi của bản thân nhưng hoàn toàn không thể chống lại.

Những dấu hiệu nhận biết bệnh

Người mắc hội chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế thường có biểu hiện về suy nghĩ, hành vi hoặc cả hai.

  • Có những suy nghĩ, hình ảnh trong tâm trí với tính chất lặp đi lặp lại gây ra lo âu như sợ nhiễm bẩn, sợ vi trùng, vi khuẩn, có những suy nghĩ cấm đoán về tình dục,… Trường hợp nặng còn có thể có những suy nghĩ làm hại bản thân, những người xung quanh,…
  • Ngoài suy nghĩ, bệnh nhân cũng có thể thực hiện những hành vi lặp đi lặp lại và luôn cảm thấy bị thôi thúc thực hiện do suy nghĩ ám ảnh. Các hành vi cưỡng chế thường gặp như rửa tay quá mức, lau dọn thường xuyên, liên tục kiểm tra những việc vừa làm, đếm số cưỡng bức, sắp xếp mọi thứ ngăn nắp đến mức hoàn hảo.

Có rất nhiều dấu hiệu để nhận biết tình trạng này, tuy nhiên, ranh giới giữa bị bệnh và không bị bệnh thường rất mong manh và còn tùy thuộc vào mức độ của sự rối loạn. Sau đây là một số dấu hiệu nhận biết bệnh OCD bạn nên biết:

  • Ám ảnh về những con số
  • Dọn dẹp nhà theo nguyên tắc
  • Khả năng tổ chức rất tốt
  • Rửa tay quá kỹ
  • Lúc nào cũng muốn kiểm tra mọi thứ
  • Ám ảnh về tình dục
  • Phóng đại về vấn đề bạo lực
  • Dằn vặt về các mối quan hệ
  • Kỳ vọng về sự bảo đảm
  • Cực kỳ ghét soi gương

Các hành vi, suy nghĩ ở bệnh nhân mắc hội chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế có những đặc điểm khác biệt so với người bình thường. Khi thực hiện các hành vi bị ám ảnh, bệnh nhân có thể giảm cảm giác lo âu nhưng không cảm thấy hứng thú hay yêu thích. Một số bệnh nhân còn có thể gặp tình trạng rối loạn TIC – cử động bất thường của các cơ, có tính chất lặp đi lại lại và không thể kiểm soát được. Rối loạn TIC đặc trưng bởi những triệu chứng như cử động mắt bất thường, nháy mắt liên tục, nhún vai, nhăn mặt, gằn tiếng, khịt mũi, hắng giọng, gật đầu cổ,…

Nguyên nhân gây rối loạn ám ảnh cưỡng chế

Hiện nay, chưa có nghiên cứu y khoa nào chỉ ra chính xác nguyên nhân hình thành bệnh rối loạn ám ảnh cưỡng chế, tuy nhiên, những yếu tố sau có thể tăng khả năng hình thành căn bệnh này:

  • Sự thay đổi của não hoặc cơ thể, sự thiếu hụt Serotonin trong não bộ; trẻ em bị nhiễm liên cầu khuẩn tán huyết beta, liên cầu nhóm A dễ mắc bệnh hơn những đứa trẻ khác.
  • Thực hiện hành vi nào đó trong thời gian dài và hình thành thói quen.
  • Tiền sử gia đình có người mắc các rối loạn này.
  • Căng thẳng, stress trong cuộc sống, đặc biệt là đối với những người nhạy cảm.
  • Phụ nữ mang thai hoặc vừa sinh con có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người bình thường.

Những ảnh hưởng của chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế

OCD là một dạng rối loạn tâm thần đặc trưng bởi suy nghĩ không thể kiểm soát và các hành vi có tính chất lặp đi lặp lại. Hiện nay dù chưa thể xác định nguyên nhân nhưng các chuyên gia nhận thấy, hội chứng này không đe dọa đến sức khỏe như các rối loạn tâm thần khác như trầm cảm, hưng cảm,…

Tuy nhiên, hành vi cưỡng chế và suy nghĩ ám ảnh ở bệnh nhân mắc OCD cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng như:

  • Ảnh hưởng đến mọi mặt của cuộc sống (công việc, học tập, mối quan hệ với những người xung quanh,…)
  • Mất nhiều thời gian để thực hiện những hành vi, suy nghĩ thừa thãi
  • Đời sống tình dục bất thường do các suy nghĩ lệch lạc
  • Có thể gây hại cho chính bản thân và những người xung quanh bởi những suy nghĩ tiêu cực (ít gặp)
  • Ảnh hưởng đến ngoại hình (tự nhổ tóc, cào da, cắt móng quá sát,…)
  • Tăng xung đột trong gia đình và xã hội
  • Một số trường hợp khó thích nghi, hòa hợp do một số suy nghĩ ám ảnh
  • Rối loạn ám ảnh cưỡng chế nặng có thể gây lo âu và làm nghiêm trọng chứng trầm cảm sẵn có

Dù gây ra nhiều ảnh hưởng nhưng hầu hết bệnh nhân bị hội chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế ít gặp phải những tác động quá nghiêm trọng. Ảnh hưởng phổ biến nhất là giảm chất lượng cuộc sống.

Điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế

Hai phương pháp điều trị chính cho OCD là liệu pháp tâm lý và thuốc. Thông thường, điều trị hiệu quả nhất là khi kết hợp những phương pháp này.
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế: Nguyên nhân và cách điều trị

Trị liệu về tâm lý là cách điều trị quan trọng

Tâm lý trị liệu

Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT), một loại liệu pháp tâm lý, có hiệu quả đối với nhiều người bị OCD. Phòng ngừa phơi nhiễm và phản ứng (ERP), một thành phần của liệu pháp CBT là việc bạn phải dần dần tiếp xúc với đối tượng hoặc nỗi ám ảnh đáng sợ, chẳng hạn như bụi bẩn và bạn phải học cách chống lại sự thôi thúc thực hiện các “nghi thức” cưỡng chế của mình. ERP cần sự nỗ lực và hành động quyết liệt. Tuy khó khăn nhưng kết quả là bạn có thể tận hưởng chất lượng cuộc sống tốt hơn khi bạn học được cách quản lý những ám ảnh và sự cưỡng chế của mình.

Điều trị bằng thuốc

Một số loại thuốc tâm thần có thể giúp kiểm soát những ám ảnh và cưỡng chế của OCD. Thông thường, thuốc chống trầm cảm sẽ được thử trước.

Thuốc chống trầm cảm được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để điều trị OCD bao gồm:

  • Clomipramine (Anafranil) cho người lớn và trẻ em từ 10 tuổi trở lên.
  • Fluoxetine (Prozac) dành cho người lớn và trẻ em từ 7 tuổi trở lên.
  • Fluvoxamine cho người lớn và trẻ em từ 8 tuổi trở lên.
  • Paroxetine (Paxil, Pexeva) chỉ dành cho người lớn.
  • Sertraline (Zoloft) dành cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.

Tuy nhiên, bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống trầm cảm và cả thuốc điều trị tâm thần khác.

Những lưu ý cần thảo luận

Dưới đây là một số vấn đề cần thảo luận với bác sĩ về thuốc điều trị OCD:

  • Lựa chọn một loại thuốc phù hợp. Nói chung, mục tiêu là kiểm soát hiệu quả các triệu chứng ở liều lượng thấp nhất có thể. Không có gì lạ nếu bạn phải thử nhiều loại thuốc trước khi tìm được loại có tác dụng tốt nhất. Bác sĩ có thể đề nghị bạn sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để kiểm soát các triệu chứng một cách hiệu quả. Có thể sẽ mất vài tuần đến vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc để bạn có thể nhận thấy sự cải thiện các triệu chứng.
  • Phản ứng phụ. Tất cả các loại thuốc điều trị tâm thần đều có tác dụng phụ tiềm ẩn. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về các tác dụng phụ có thể xảy ra và sự cần thiết phải theo dõi sức khỏe khi dùng thuốc tâm thần. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn gặp phải các tác dụng phụ đáng lo ngại.
  • Nguy cơ tự sát. Hầu hết các loại thuốc chống trầm cảm nói chung là an toàn nhưng FDA yêu cầu tất cả các loại thuốc chống trầm cảm phải có “cảnh báo hộp đen”, cảnh báo nghiêm ngặt nhất đối với các đơn thuốc. Trong một số trường hợp, trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên dưới 25 tuổi có thể gia tăng suy nghĩ hoặc hành vi tự sát khi dùng thuốc chống trầm cảm, đặc biệt là trong vài tuần đầu sau khi bắt đầu hoặc khi thay đổi liều lượng. Nếu có ý định tự tử, hãy liên hệ ngay với bác sĩ của bạn hoặc nhận trợ giúp khẩn cấp. Hãy nhớ rằng, thuốc chống trầm cảm có nhiều khả năng làm giảm nguy cơ tự tử về lâu dài bằng cách cải thiện tâm trạng.
  • Tương tác với các chất khác. Khi dùng thuốc chống trầm cảm, hãy cho bác sĩ biết về bất kỳ loại thuốc kê đơn hoặc không kê đơn, thảo dược hoặc các chất bổ sung khác mà bạn đang dùng. Một số loại thuốc chống trầm cảm có thể làm cho một số loại thuốc khác kém hiệu quả hơn và gây ra các phản ứng nguy hiểm khi kết hợp với chúng.
  • Ngừng thuốc chống trầm cảm. Thuốc chống trầm cảm không được coi là chất gây nghiện nhưng đôi khi sự phụ thuộc về thể chất (khác với chứng nghiện) có thể xảy ra. Vì vậy, việc ngừng điều trị đột ngột hoặc bỏ lỡ một vài liều có thể gây ra các triệu chứng giống như cai thuốc, đôi khi được gọi là hội chứng ngưng thuốc. Đừng ngừng dùng thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ, ngay cả khi bạn đang cảm thấy tốt hơn, bạn cũng có thể bị tái phát các triệu chứng OCD. Hãy tuân theo chỉ định của bác sĩ để giảm liều dần dần và an toàn.
  • Nói chuyện với bác sĩ của bạn về những rủi ro và lợi ích của việc sử dụng các loại thuốc cụ thể.

Những biện pháp hỗ trợ điều trị

  • Tìm hiểu về OCD. Tìm hiểu về tình trạng của bạn có thể tiếp thêm sức mạnh cho bạn và thúc đẩy bạn kiên trì với kế hoạch điều trị của mình.
  • Tập trung vào mục tiêu của bạn. Hãy ghi nhớ mục tiêu phục hồi của bạn và nhớ rằng phục hồi sau OCD là một quá trình liên tục.
  • Thực hành những gì bạn học được. Làm việc với chuyên gia tâm thần của bạn để xác định các kỹ thuật và kỹ năng giúp kiểm soát các triệu chứng và thực hành chúng thường xuyên.
  • Uống thuốc theo chỉ dẫn. Ngay cả khi bạn đang cảm thấy khỏe mạnh, đừng ngưng thuốc đột ngột. Nếu bạn dừng lại, các triệu chứng OCD có khả năng sẽ quay trở lại.
  • Chú ý đến các dấu hiệu cảnh báo. Bạn và bác sĩ của bạn có thể đã xác định những vấn đề có thể gây ra các triệu chứng OCD. Hãy lập kế hoạch để biết mình phải làm gì nếu các triệu chứng quay trở lại. Liên hệ với bác sĩ hoặc nhà trị liệu nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi nào trong các triệu chứng hoặc cảm giác của mình.
  • Kiểm tra trước khi dùng các loại thuốc khác. Liên hệ với bác sĩ đang điều trị OCD cho bạn trước khi bạn dùng thuốc do bác sĩ khác kê đơn hoặc trước khi dùng bất kỳ loại thuốc không kê đơn nào, vitamin, thảo dược hoặc các chất bổ sung khác để tránh các tương tác có thể xảy ra.
  • Tham gia một nhóm hỗ trợ. Tiếp cận với những người khác cũng đang phải đối mặt với những thách thức tương tự có thể cung cấp cho bạn sự hỗ trợ và giúp bạn đối phó với những thách thức.
  • Làm những thứ lành mạnh. Khám phá những cách lành mạnh có thể truyền năng lượng cho bạn, chẳng hạn như các hoạt động giải trí, tập thể dục thường xuyên, ăn uống lành mạnh và ngủ đủ giấc.
  • Học thư giãn vàquản lý căng thẳng. Ngoài điều trị chuyên nghiệp, các kỹ thuật quản lý căng thẳng như thiền, tưởng tượng, thư giãn cơ, xoa bóp, hít thở sâu, yoga hoặc thái cực quyền có thể giúp giảm bớt căng thẳng và lo lắng.
  • Gắn bó với các hoạt động thường ngày của bạn. Hãy cố gắng không tránh các hoạt động có ý nghĩa. Đi làm hoặc đi học như bạn vẫn thường làm. Dành thời gian cho gia đình và bạn bè. Đừng để OCD cản trở cuộc sống của bạn.

Điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế cần thời gian dài, tuân thủ điều trị và hợp tác tích cực từ phía người bệnh. Để phòng ngừa bệnh, suy nghĩ và lối sống lành mạnh từ nhỏ là điều quan trọng để trẻ phát triển tinh thần tốt hơn song song với phát triển thể chất.

Leave a reply