Thành phần
- Thành phần hoạt chất: Montelukast natri tương đương với montelukast 4mg.
- Thành phần tá dược: Klucel LF PHARM (Hydroxy propyl cellulose), Avicel PH-102 (Microcrystalline cellulose), manitol, oxyd sắt đỏ, aspartam, croscarmellose natri, mùi anh đào 1088, magnesi stearat.
Công dụng (Chỉ định)
MONTIGET CHEWABLE TABLETS (Montelukast) được chỉ định điều trị cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên trong việc phòng và điều trị hen suyễn mạn tính, bao gồm:
- Ngăn ngừa các triệu chứng ban ngày và ban đêm.
- Điều trị cho các bệnh nhân hen suyễn do mẫn cảm aspirin.
- Phòng ngừa co thắt phế quản gây ra do vận động.
MONTIGET (Montelukast) cũng được chỉ định ở trẻ em từ 2 tuổi trở lên để làm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa.
Liều dùng – Cách dùng
- Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi mắc bệnh hen suyễn hay viêm mũi dị ứng theo mùa: 1 viên nhai 4 mg/ngày.
- Viên nhai Montiget Chewable Tablets 4mg phù hợp cho trẻ em từ 2 – 5 tuổi
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Montelukast được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với thuốc hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Montelukast không được chỉ định trong cơn suyễn cấp và cả tình trạng hen suyễn nặng kéo dài không đáp ứng với những liệu pháp điều trị thông thường.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Những tác dụng không mong muốn sau được phân nhóm (Theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/10000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và chưa biết.
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
- Rất thường gặp: Viêm đường hô hấp trên.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
- Hiếm gặp: Tăng xu hướng chảy máu
Rối loạn hệ miễn dịch
- Ít gặp: Phản ứng mẫn cảm bao gồm phản ứng phản vệ.
- Rất hiếm gặp: Gan thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin.
Rối loạn tâm thần
- Ít gặp: Giấc mơ bất thường bao gồm ác mộng, mất ngủ, chứng mộng du, lo lắng, lo âu bao gồm hành vi kích động hoặc chống đối, trầm cảm, vận động hiếu động thái quá (bao gồm dễ kích động, bồn chồn không yên, rung cơ).
- Hiếm gặp: Rối loạn chú ý, giảm trí nhớ
- Rất hiếm gặp: Chứng ảo giác, mất phương hướng, suy nghĩ về hành vi tự tử (tự tử).
Rối loạn hệ thần kinh
- Ít gặp: Chóng mặt, buồn ngủ, cảm giác khác thường/giảm cảm giác, cơn co giật.
Rối loạn tim
- Hiếm gặp: Đánh trống ngực.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
- Ít gặp: Chảy máu cam.
- Rất hiếm gặp: Hội chứng Churg-Strauss (CSS), bệnh phổi tăng bạch cầu ái toan.
Rối loạn tiêu hóa
- Thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn
- Ít gặp: Khô miệng, chứng khó tiêu
Rối loạn gan mật
- Thường gặp: Tăng men gan (ALT, AST)
- Rất hiếm gặp: Viêm gan bao gồm viêm gan ứ mật, viêm tế bào gan, và tổn thương gan nhiều thành phần)
Rối loạn da và mô dưới da
- Thường gặp: Phát ban
- Ít gặp: Vết bầm tím, mày đay, ngứa
- Hiếm gặp: Phù mạch
- Rất hiếm gặp: Hồng ban nút, hồng ban đa dạng
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Ít gặp: Đau khớp, đau cơ bao gồm chuột rút
Rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc
- Thường gặp: Sốt.
- Ít gặp: Suy nhược/mệt mỏi, khó chịu, phù
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Có thể dùng Montelukast với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị mạn tính bệnh hen và điều trị viêm mũi dị ứng. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, liều khuyến cáo trong điều trị của montelukast không có ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của các thuốc sau: theophilin, prednison, prednisolon, thuốc uống ngừa thai (ethinyl estradiol/nore-thindron 35/1), terfenadin, digoxin và warfarin.
- Phenobarbital, chất gây chuyển hóa ở gan, làm giảm diện tích dưới đường cong trong huyết tương (AUC) của montelukast xấp xỉ 40%. Bởi vì montelukast chuyển hóa bởi CYP 3A4. 2C8 và 2C9, cần thận trọng, đặc biệt với trẻ em, khi sử dụng đồng thời montelukast với chất cảm ứng enzym CYP 3A4, 2C8, 2C9, như phenytoin, phenobarbital và rifampicin.
- Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là chất ức chế CYP 2C8. Tuy nhiên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc với nhau trên lâm sàng của montelukast và rosiglitazon (là cơ chất đại diện cho các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C8) lại cho thấy montelukast không ức chế CYP 2C8 in vitro. Do đó, montelukast không làm thay đổi quá trình chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua enzym này (ví dụ như paciitaxel, rosiglitazon, repaglinid).
- Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là chất nền của CYP 2C8, 2C9 và 3A4. Dữ liệu từ một nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc trên lâm sàng với sự tham gia của montelukast và gemfibrozil (một chất ức chế cả CYP 2C8 và 2C9) cho thấy gemfibrozil tăng mức tiếp xúc toàn thân của montelukast lên 4,4 lần. Không cần điều chỉnh liều dùng thông thường của montelukast khi sử dụng đồng thời với gemfibrozil hoặc thuốc ức chế CYP 2C8 khác, nhưng bác sĩ nên nhận biết những khả năng tăng tác dụng không mong muốn.
- Dựa trên dữ liệu in vitro, những tương tác thuốc quan trọng về mặt lâm sàng với các thuốc ức chế CYP 2C8 đã biết (như trimethoprin) không được dự đoán trước. Dùng đồng thời montelukast với itraconazol, chất ức chế mạnh CYP 3A4 không làm tăng đáng kể mức tiếp xúc toàn thân của montelukast.
Quá liều
Triệu chứng quá liều
- Những phản ứng hay gặp nhất cũng tương tự như dữ liệu về thuộc tính an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát, đau đầu, nôn và tăng kích động.
Cách xử trí
- Không có thông tin đặc biệt về điều trí quá liều montelukast. Chưa rõ montelukast có thể thảm tách dược qua màng bụng hay lọc máu.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Bệnh nhân được khuyên không bao giờ sử dụng montelukast đường uống để điều trị cơn hen suyễn cấp tính và luôn luôn sẵn sàng thuốc cấp cứu phù hợp cho tình trạng này. Nếu một cơn cấp tính xảy ra, nên sử dụng thuốc P-agonist tác dụng ngắn dạng hít. Bệnh nhân nên tham vấn bác sĩ ngay lập tức nếu cần liều hít nhiều hơn bình thường.
- Không nên dùng Montelukast để thay thế đột ngột các corticoid đường uống hay đường hít. Chưa có dữ liệu để chứng minh cho việc sử dụng corticosteroid đường uống có thể giảm khi sử dụng đồng thời với montelukast.
- Đối với những trường hợp hiếm, bệnh nhân được điều trị với tác nhân chống hen suyễn bao gồm montelukast có thể xuất hiện triệu chứng tăng bạch cầu ưa eosin, thỉnh thoảng xuất hiện những triệu chứng lâm sàng của viêm mạch máu với hội chứng Churg-Strauss, một tình trạng được điều trị bằng corticosteroid đường uống. Những trường hợp này thỉnh thoảng liên quan đến việc giảm liều hoặc ngưng sử dụng corticosteroid đường uống. Mặc dù mối liên hệ nhân quả với thụ thể đối kháng leukotrien chưa được thiết lập, bác sĩ nên cảnh báo về việc tăng bạch cầu ưa eosin, viêm mạch máu nổi mẩn, làm nặng hơn triệu chứng về phổi, biến chứng tim, và/hoặc bệnh lý thần kinh ở người bệnh. Bệnh nhân tiến triển những triệu chứng này nên được tái đánh giá và đánh giá những liệu pháp điều trị.
- Điều trị với montelukast không thay đổi nhu cầu đối với bệnh nhân bị hen suyễn nhạy cảm aspirin để tránh sử dụng aspirin và những thuốc NSAID khác.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Chưa có nghiên cứu montelukast ở người mang thai. Chỉ dùng montelukast khi mang thai khi thật cần thiết.
- Thời kỳ cho con bú: Chưa rõ sự bài tiết của montelukast qua sữa mẹ. Vì thuốc này có thể bài tiết qua sữa mẹ, nên người mẹ cần thận trọng khi dùng montelukast trong thời kỳ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Montelukast dự kiến sẽ không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, phản ứng của từng cá nhân đổi với thuốc có thể thay đổi.
- Một số tác dụng phụ (như chóng mặt và buồn ngủ) đã được báo cáo với montelukast có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc trên một số bệnh nhân.
Bảo quản
- Bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng và ẩm. nhiệt độ dưới 30oC.
Xếp hạng & đánh giá
0
Xếp hạng & đánh giá sản phẩm
ĐóngChỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể để lại đánh giá.
Chưa có xếp hạng & đánh giá nào.